Seversky AP-7A, lắp động cơ
Pratt & Whitney R-1830 Twin Wasp, 1940.AP-1Một chiếc P-35 lắp động cơ Pratt & Whitney R1830.AP-2Từ SEV-1-XPAP-7Phiên bản thể thao tham gia cuộc đua máy bay
Jacqueline CochranAP-9Tiêm kích thử nghiệm phát triển song song với AP-7BT-830 chiếc phiên bản huấn luyện cho USAACP-35Phiên bản sản xuất đầu tiên, lắp động cơ
Pratt & Whitney R-1830-9 công suất 850 hp (634 kW).
EP-1 – Phiên bản xuất khẩu của P-35.
P-35A – Tên định danh của AAF cho EP-106 phù hợp với hợp đồng ký với Thụy Điển, lắp động cơ Pratt & Whitney R-1830-45 công suất 1,050 hp (783 kW) và tăng cường vũ khí.
EP-106 – Phiên bản tiêm kích một chỗ cho Thụy Điển.
J 9 – Tên định danh của Thụy Điển cho EP-1/P-35A.2PAPhiên bản hai chỗ.
2PA-202 – Mẫu trình diễn
2PA-A – Cho Liên Xô (Tây Ban Nha)
2PA-B – Mẫu trình diễn
2PA-BX – Mẫu trình diễn'2PA-B3 – 20 chiếc cho
Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản như Seversky A8V1.
2PA-L – Cho Liên Xô (Tây Ban Nha)
A8V-1 "Dick" – 2PA hai chỗ cho Hải quân Nhật Bản.
B 6 – Tên định danh của Thụy Điển cho 2PA.
AT-12 Guardsman – Phiên bản huấn luyện thứ cấp.NF-1Phiên bản P-35 cho Hải quân Hoa Kỳ đánh giá – đây là tên định danh của công ty.SEV-1XPMẫu thử tiêm kích một chỗ, còn gọi là SEV-S1SEV-2XPMẫu thử tiêm kích hai chỗSEV-DSPhiên bản cho công ty Shell Oil Company /
James DoolittleSEV-X-BTPhiên bản huấn luyện cơ sở
[2][3]SEV-7Mẫu thử tiêm kích một chỗ, lắp động cơ Pratt & Whitney R-1830-9 Twin Wasp. Sau này định danh lại thành
AP-1.